Nữ hộ sinh chia sẻ lưu ý khi đỡ đẻ ngôi mông


Đánh giá: 1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (1 đánh giá, trung bình: 5,00 trong tổng số 5)
Loading...

Ngôi mông là một trong những dạng ngôi thai không bình thường phổ biến. Kỹ thuật đỡ đẻ ngôi mông đòi hỏi hiểu biết chi tiết và phức tạp hơn so với ngôi chỏm. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho mẹ và bé, cần nắm vững những thông tin quan trọng về đỡ đẻ ngôi mông dưới đây.

Nữ hộ sinh chia sẻ lưu ý khi đỡ đẻ ngôi mông

Ngôi mông khi mang thai có ý nghĩa gì?

  • Đặc điểm của Ngôi Mông: Thai nhi ở ngôi mông có đầu ở phía trên, mông hoặc chân ở dưới. Có hai loại ngôi mông: (1) đủ với mông và hai chi dưới gập lại, thai nhi ngồi xếp bằng trong tử cung, và (2) thiếu khi chỉ có mông, chân, hoặc đầu gối nằm trong trình diện.
  • Tần Suất và Đặc Điểm:
    • Ngôi mông chiếm ít hơn 3-4% trong tổng số sinh, ít phổ biến hơn so với ngôi chỏm.
    • Ngôi mông thiếu thường xảy ra nhiều hơn so với ngôi mông đủ.
    • Đối với thai nhi trên 2500g, ngôi mông thiếu kiểu mông là phổ biến nhất.
  • Điểm Mốc và Xác Định Thế:
      1. Đỉnh xương cùng là điểm mốc để xác định thế và kiểu thế trong ngôi mông.
      2. Đường kính lọt, từ đỉnh xương cùng đến chiều dài lưỡng ụ đùi (9,5cm), là yếu tố quyết định kiểu lọt và sổ của ngôi mông.

Thông tin này sẽ giúp bà bầu hiểu rõ hơn về ngôi mông và chuẩn bị tốt nhất cho quá trình chuyển dạ sinh an toàn!

Nguyên nhân gây ra ngôi mông ở thai nhi

Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Trước tuần thứ 28 của thai kỳ, thai nhi có kích thước đầu lớn hơn so với phần thân do đang ở giai đoạn phát triển nhỏ. Trong giai đoạn này, tử cung có hình dạng giống quả lê, với phần đáy lớn hơn và đoạn dưới nhỏ hơn. Do đó, đầu thai nhi có xu hướng nằm ở đáy tử cung, hình thành ngôi mông.

Khi thai nhi phát triển và to lớn hơn, lượng nước ối giảm đi. Phần thân thai nhi sau đó trở nên lớn hơn phần đầu và chiếm phần đáy tử cung (rộng hơn), tạo điều kiện cho ngôi thuận tự nhiên.

Nguyên nhân xuất hiện ngôi mông có thể là do thai nhi chưa kịp chuyển sang ngôi thuận khi chuyển dạ sinh, hoặc có các yếu tố làm trở ngại quá trình này. Các nguyên nhân cụ thể bao gồm:

  • Về phía mẹ:
    • Tử cung kém phát triển, có vách ngăn, tử cung đôi, tử cung hai sừng.
    • Các vấn đề như khối u trong tiểu khung như u xơ tử cung, u tiền đạo.
    • Không nên đổ lỗi cho khung chậu hẹp là nguyên nhân của ngôi mông.
  • Về phía thai nhi:
    • Đa thai.
    • Thai nhi có các dị tật, đặc biệt là não úng thủy.
  • Về các vấn đề phụ nữ khác:
    • Thiểu ối.
    • Nhau tiền đạo.

Tổng cộng, những yếu tố này có thể tạo điều kiện cho sự xuất hiện của ngôi mông trong quá trình chuyển dạ sinh.

Chẩn đoán ngôi mông thai nhi

Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM nhận định: Sản phụ có khả năng tự nhận biết ngôi mông khi thấy thai nhi thường đạp ở vùng hạ vị và cảm giác tức một bên hạ sườn do đầu thai chèn ép vào. Tình trạng này thường kèm theo tử cung giữ hình trứng và hướng tim thai nằm ngang hoặc trên rốn.

Khi sờ cực trên của thai ở đáy tử cung, đầu thai nhi có dạng một khối tròn, rắn, với dấu hiệu lúc lắc rõ. Cực dưới ở đoạn dưới của tử cung là mông thai nhi, có dạng một khối mềm, không tròn đều.

Trong quá trình chuyển dạ, khi cổ tử cung đã mở, sẽ sờ thấy đỉnh xương cùng, diện mông hoặc chân. Nếu ối đã vỡ, sẽ sờ thấy rõ hơn với đỉnh xương cùng, mông với hậu môn và cơ quan sinh dục của thai nhi ở giữa. Siêu âm thường được sử dụng để xác định ngôi mông và kích thước thai.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh và đào tạo Cao đẳng Hộ sinh 

Cơ chế sinh và cách đỡ đẻ ngôi mông thai nhi

Cử nhân Cao đẳng Hộ sinh chia sẻ: Có sự khác biệt quan trọng giữa sinh ngôi đầu và sinh ngôi mông. Trong sinh ngôi mông, các phần còn lại của thai nhi sau khi mông đã sổ ra sẽ ngày càng to hơn. Đỡ đẻ ngôi mông bao gồm ba thì riêng biệt: sinh mông, sinh vai, và cuối cùng là sinh đầu.

Trước tuần thứ 36, sản phụ có ngôi mông sẽ được xem xét và áp dụng ngoại xoay thai để chuyển ngôi mông thành ngôi thuận, nhưng việc này cần được thực hiện cẩn thận để không làm tổn thương thai.

Ở người sinh con so, ngoại xoay thai thường không hiệu quả và có thể gặp nguy hiểm. Ngược lại, ở người sinh con rạ, việc xoay thai dễ dàng hơn, nhưng cố định ngôi thai sau khi xoay có thể khó khăn do cơ tử cung mềm nhão.

Khi đỡ đẻ ngôi mông qua ngã âm đạo, có ba cách sinh:

  • Sinh tự nhiên.
  • Can thiệp từng phần.
  • Can thiệp toàn phần, thường dùng đại thủ thuật kéo thai ngôi ngược.

Trước khi quyết định phương pháp, quang kích chậu và siêu âm cần được thực hiện để đánh giá và lựa chọn phương pháp đỡ đẻ phù hợp.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: caodangykhoa.vn