Nhóm kháng sinh Aminoglycoside với công dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình tổng hợp protein trong vi khuẩn. Hãy cùng Dược sĩ tìm hiểu về nhóm kháng sinh này trong bài viết sau đây!
Tổng quan về nhóm kháng sinh Aminoglycoside
Cơ chế hoạt động của nhóm kháng sinh Aminoglycoside
Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho biết: Nhóm kháng sinh Aminoglycoside bao gồm các loại như amikacin, gentamycin, tobramycin, kanamycin, netilmycin, plazomicin, streptomycin và paromomycin, có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình tổng hợp protein trong vi khuẩn. Mặc dù phổ tác dụng của chúng không hoàn toàn giống nhau, nhưng chủ yếu là trên vi khuẩn Gram âm.
Có ba đặc điểm quan trọng của nhóm kháng sinh này [1,2]:
- Phụ thuộc vào nồng độ: Aminoglycoside là loại kháng sinh phụ thuộc vào nồng độ (Cpeak/MIC) và AUC/MIC. Điều này có nghĩa là việc tăng nồng độ sẽ gia tăng hiệu suất diệt khuẩn.
- Tác dụng hậu kháng sinh (PAE): Aminoglycoside có tác dụng hậu kháng sinh trung bình hoặc kéo dài. PAE là khả năng kháng sinh ức chế sự phát triển vi khuẩn sau khi nồng độ dưới ngưỡng tối thiểu. Thời gian PAE kéo dài, đặc biệt khi nồng độ đạt mức cao. Độ dài PAE cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như chủng vi khuẩn, MIC, và thời gian tiếp xúc với kháng sinh.
- Liều phụ thuộc vào cân nặng và chức năng thận: Liều lượng aminoglycoside cần thiết phụ thuộc vào cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân, và việc theo dõi nồng độ thuốc trong máu thông qua quá trình theo dõi dược lực học (TDM) là quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả của điều trị.
Các chỉ số dược động học và dược lực học các nhóm kháng sinh [1]
Trước sự gia tăng ngày càng nhanh chóng của đề kháng kháng sinh đối với nhóm beta-lactam và cephalosporin, vai trò của aminoglycoside trong điều trị nhiễm khuẩn gram âm đa kháng đang thu hút sự quan tâm. Theo tổng hợp báo cáo về việc các mẫu vi khuẩn gram âm thể hiện mức đề kháng cao với hầu hết các loại kháng sinh nhóm beta-lactam, cephalosporin thế hệ 3 và fluoroquinolone, nhưng vẫn duy trì độ nhạy với các kháng sinh thuộc nhóm aminoglycoside, đặc biệt là amikacin. Tuy nhiên, bác sĩ lâm sàng đối mặt với trở ngại lớn nhất khi kê đơn là độc tính của nhóm kháng sinh này, đặc biệt là độc tính đối với thận và tai.
Dược sĩ tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Để tối ưu hóa hiệu quả điều trị và giảm độc tính trên thận và tai, cũng như để ngăn chặn sự phát triển của đề kháng, việc lựa chọn chế độ liều là quan trọng. Hiện nay, có hai chế độ liều đang được áp dụng là chế độ liều nhiều lần/ngày (Multiple daily dose – MDD) và chế độ liều 1 lần/ngày (Once daily dose – ODD). Các nghiên cứu lâm sàng hiện đại ủng hộ việc sử dụng chế độ liều 1 lần/ngày (ODD) do chứng minh mang lại hiệu quả cao trong điều trị và giảm thiểu độc tính trên thận và tai, cùng với lợi ích giảm thiểu chi phí và thời gian quản lý. Một nghiên cứu tổng quan và phân tích gộp từ 20 nghiên cứu với 2881 bệnh nhân đã chứng minh rằng chế độ liều 1 lần/ngày mang lại hiệu quả điều trị cao hơn với ý nghĩa thống kê so với chế độ liều nhiều lần/ngày. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chế độ 1 lần/ngày giảm độc tính trên thận hơn so với chế độ liều nhiều lần/ngày [3].
Hiệu quả điều trị của 2 chế độ liều MDD và ODD (p=0.018)
Độc tính trên thận của 2 chế độ liều ODD và MDD
Cử nhân Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Theo các khuyến cáo hiện nay, ưu tiên đề xuất chế độ liều 1 lần/ngày (ODD). Do đó, chúng tôi khuyến cáo các bác sĩ nên ưu tiên áp dụng chế độ ODD trong thực hành lâm sàng (trừ khi có một số trường hợp đặc biệt được mô tả trong bảng 1 dưới đây).
Dưới đây là bảng liều gợi ý, được xác định dựa trên chức năng thận của bệnh nhân, cho cả hai chế độ liều [4]:
Liều gợi ý kháng sinh aminoglycoside theo chức năng thận
Chống chỉ định của kháng sinh aminoglycoside
Kháng sinh aminoglycoside có những chống chỉ định quan trọng mà bác sĩ cần xem xét trước khi kê đơn. Dưới đây là một số chống chỉ định phổ biến của nhóm kháng sinh aminoglycoside:
- Chức năng thận suy giảm: Aminoglycoside chủ yếu được đào thải qua thận, vì vậy bệnh nhân có chức năng thận suy giảm có thể gặp tăng nguy cơ độc tính thận.
- Người già: Người già thường có chức năng thận giảm và có thể nhanh chóng tích tụ nồng độ aminoglycoside, dẫn đến nguy cơ tăng cao về độc tính.
- Người mắc bệnh thận yếu: Bệnh nhân có các vấn đề về sức khỏe thận nên tránh sử dụng aminoglycoside để tránh gây hại cho thận.
- Người mắc bệnh trường thái nhiệt: Aminoglycoside có thể gây tổn thương trên tai nếu sử dụng ở liều lượng cao hoặc trong thời gian dài, do đó nên tránh sử dụng ở những người có các vấn đề về thính giác.
- Người mang thai: Aminoglycoside có thể ảnh hưởng đến thai nhi và do đó nên được sử dụng cẩn thận trong thai kỳ, chỉ khi lợi ích dự kiến vượt quá rủi ro.
- Người có tiền sử quá mẫn: Những người đã phản ứng quá mẫn hoặc có tiền sử phản ứng dị ứng với aminoglycoside nên tránh sử dụng loại kháng sinh này.
- Người mắc các vấn đề về cơ bản: Các tình trạng bệnh cơ bản như miastenia gravis có thể tương tác không mong muốn với aminoglycoside.
Trước khi kê đơn aminoglycoside, bác sĩ nên xem xét kỹ lưỡng lịch sử bệnh lý và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.
Tài liệu tham khảo:
- Biochemical Pharmacology (2017) “Antibiotic: Pharmacokinetics, toxicity, resistant and multidrug efflux pumps”
- Uptodate (2022), “Dosing and administration of parenteral aminoglycosides”
- Wendy J. (1996), “A meta- analysis of studies on the safety and efficacy of aminoglycosides given either once daily or as divided doses”
- Sanford Health Care Aminoglycoside Dosing Guideline (2020)
Nguồn: caodangykhoa.vn tổng hợp từ BVTWQĐ 108